Bê tông nặng là gì

  -  

Bê tông nặng là gì? Cấu tạo và phân loại gồm những gì? Ưu và nhược điểm của bê tông nặng? Những thắc mắc trên của các bạn sẽ được chúng tôi giải đáp ngay qua nội dung bài viết sau đây, hãy chú ý theo dõi nhé.

Bạn đang xem: Bê tông nặng là gì

*
" width="800" height="533" srcset="" data-srcset="https://hufa.edu.vn/be-tong-nang-la-gi/imager_1_9693_700.jpg 800w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/hinh-anh-be-tong-nang-400x267.png 400w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/hinh-anh-be-tong-nang-768x512.png 768w" sizes="(max-width: 800px) 100vw, 800px" />Bê tông nặng là gì?

Khái niệm bê tông nặng.

Bê tông nặng được xem như là 1 hỗn hợp đã được nhào trộn. Được đồng nhất theo một tỷ lệ nhất định giữa các vật liệu sau sau đây: (Chất kết dính; nước; cốt liệu lớn; cốt liệu nhỏ và phụ gia bê tông ‘nếu có’). Kể từ lúc trộn xong cho tới khi còn chưa đông kết rắn chắc. Bê tông nặng hay còn gọi là 1 hỗn hợp bê tông nặng đã đông kết và rắn chắc sau khi tạo hình.

Cấu tạo của bê tông nặng.

Bê tông nặng cũng là bê tông nên có cấu tạo giống như bê tông. Bê tông nặng được tạo thành từ các vật liệu như: ( Xi măng; Cát; Sỏi; Đá; Nước; Chất phụ gia.). Các cốt liệu được thêm vào 1 tỷ lệ nhất định mà sau đây chúng tôi sẽ nêu rõ cho quý khách hàng hiểu rõ hơn:

Cốt liệu xi măng.

Xi măng là 1 thành phần chất kết dính. Được dùng để liên kết các hạt cốt liệu với nhau và tạo ra cường độ cho bê tông. Chất lượng và hàm lượng xi măng là nhân tố rất quan trọng quyết định về cường độ chịu lực của bê tông.Để chế tạo bê tông ta thường dùng : Xi măng pooclăng; Xi măng pooclăng bền sunfat; Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao;.Xi măng pooclăng hỗn hợp; Xi măng pooclăng puzolan;. Xi măng ít tỏa nhiệt và các loại xi măng khác đạt các yêu cầu của bê tông.Khi đưa xi măng vào chế tạo bê tông. Việc lựa chọn mác xi măng là điều rất quan trọng. Vì nó vừa phải đảm bảo cho bê tông đạt mác yêu cầu, vừa phải đảm bảo yêu cầu kinh tế chi phí đầu tư.Nếu chúng ta dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao. Thì lượng xi măng sử dụng cho một khối bê tông sẽ nhiều nên không đảm bảo kinh tế và chi phí đầu tư.
*
Hình ảnh bao bì xi măng – ảnh mình họa’

Vì vậy, chúng ta cần phải tránh dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao và ngược lại. Cũng không dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp sẽ không đạt theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật.

Nước.

– Nước là một thành phần giúp cho xi măng tạo ra các sản phẩm thủy hóa làm cho cường độ của bê tông tăng lên. Nước còn tạo ra độ lưu động nhất thiết để quá trình thi công được dễ dàng.

– Nước dùng để chế tạo bê tông phải đảm bảo chất lượng tốt không dùng nước bẩn.Nếu dùng nước không đảm bảo sẽ gây ảnh hưởng xấu đến thời gian đông kết và cũng như là chất lượng của xi măng. Không gây ăn mòn cho cốt thép.

– Nước dùng được là loại nước thường dùng cho sinh hoạt như nước máy, nước giếng.

– Các loại nước không được sử dụng bê tông là: Nước đầm; ao; hồ; nước cống rãnh. Nước chứa dầu mỡ; nước có độ PH

*
Nước. ( Ảnh minh họa ).

– Tuỳ theo mục đích sử dụng hàm lượng các tạp chất khác nước dùng phải thoả mãn TCVN 4506 :1987.

– Nước biển có thể dùng để sản xuất bê tông cho những kết cấu làm việc trong nước biển, nếu như tổng các loại muối không vượt quá 35g trong 1 lít nước biển.

– Chất lượng của nước được đánh giá bằng các phân tích hóa học. Ngoài ra về mặt định tính có thể đánh giá sơ bộ bằng cách so sánh cường độ của bê tông chế tạo bằng nước sạch và nước cần kiểm tra kỹ lưỡng.

Cốt liệu Cát.

*
" width="1920" height="1280" srcset="" data-srcset="https://hufa.edu.vn/be-tong-nang-la-gi/imager_4_9693_700.jpg 1920w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/cat-be-tong-400x267.png 400w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/cat-be-tong-768x512.png 768w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/cat-be-tong-1536x1024.png 1536w" sizes="(max-width: 1920px) 100vw, 1920px" />Cát bê tông nặng là gì?. (Ảnh minh họa).Cát là vật cốt liệu nhỏ cùng với xi măng, nước tạo ra vữa xi măng. Để lấp đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu lớn như: (đá, sỏi) và bao bọc xung quanh các hạt cốt liệu lớn tạo ra một khối bê tông đặc chắc. Cát và cốt liệu là 2 thành phần tạo ra bộ khung chịu lực cho bê tông.Cát dùng để sản xuất bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo có cỡ hạt khoảng từ 0,14 đến 5 mm.Chất lượng của cát để sản xuất bê tông nặng phụ thuộc chủ yếu vào thành phần hạt, độ lớn và hàm lượng tạp chất, đó cũng là những yêu cầu kỹ thuật đối với cát.Sau khi sàng cát trên từng lưới sàng có kích thước mắt sang. Từ lớn đến nhỏ ta xác định lượng sót riêng biệt và lượng sót tích lũy trên mỗi sang.

Cốt liệu Đá – Sỏi.

*
Đá – Sỏi (Ảnh minh họa).Đá – Sỏi là cốt liệu lớn có cỡ hạt khoảng từ 5 – 70mm, chúng tạo ra bộ khung chịu lực cho bê tông. Sỏi có đặc điểm là hạt tròn nhẵn, độ rỗng và diện tích mặt ngoài bé nên cần ít nước hơn. Tốn ít xi măng mà vẫn dễ đầm, dễ đổ, tuy nhiên lực dính kết với vữa xi măng nhỏ. Nên cường độ của bê tông nhỏ hơn bê tông dùng đá dăm.Ngoài đá dăm và sỏi khi sản xuất bê tông còn có thể dùng sỏi dăm (dăm đập từ sỏi).Chất lượng hay yêu cầu về kĩ kỹ thuật của cốt liệu lớn được đặc trưng bởi các chỉ tiêu cường độ, thành phần hạt, độ lớn và hàm lượng tạp chất.

Xem thêm: Bộ Kẹp Khí Nén Pneumatic Gripper Là Gì, Nghĩa Của Từ Gripper

Chất phụ gia.

*
Chất phụ gia (Ảnh minh họa)

Trong công nghệ chế tạo bê tông nặng hiện nay. Phụ gia được sử dụng rất phổ biến. Phụ gia hiện nay thường sử dụng có 2 loại: Loại hoạt động bề mặt và loại rắn nhanh

Phụ gia hoạt động bề mặt mặc dù chỉ sử dụng có một lượng rất bé. Nhưng khả năng cải thiện tính dẻo của hỗn hợp bê tông cực kì cao. Tăng cường nhiều tính chất khác của bê tông như tăng cường độ chịu lực, tăng khả năng chống thấm v.v…Phụ gia rắn nhanh thường là các loại muối gốc clo (ví dụ: NaCl, CaCl2, FeCl3…) hoặc là hỗn hợp của chúng. Làm tăng nhanh quá trình thủy hóa mà phụ gia rắn nhanh có khả năng rút ngắn hơn quá trình rắn chắc của bê tông nặng. Cũng như nâng cao hơn cường độ của bê tông sau khi bảo dưỡng nhiệt và ở tuổi 28 ngày.

Phân loại bê tông nặng.

Chất kết dính và cốt liệu.

Bao gồm các loại cơ bản sau: Bê tông thạch cao, bê tông xi măng, bê tông silicat (chất kết dính là vôi), bê tông chất kết dính hỗn hợp, bê tông polyme,…Ngoài ra còn có: Bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu đặc biệt (chịu nhiệt,chống phóng xạ ,chịu axit). Bê tông cốt liệu rỗng.Đối với bê tông được phân loại dựa trên chất kết dính. Thể tích biến đổi làm cho độ rỗng biến đổi theo để cách nhiệt có r= 70-85% (bê tông tổ ong), r= 8-10% (bê tông thủy công).
*
cung cấp bê tông tươi – bê tông thương phẩm.

Công dụng.

Bê tông được chia thành các loại dựa vào ứng dụng cụ thể vào thi công như:

Bê tông sử dụng trong các công trình móng, cột, dầm, sàn loại này thường dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép.Bê tông sử dụng trong xây đập phủ mái kênh hay bê tông thủy công, âu thuyền.Bê tông chuyên dụng trong sân bay, thi công mặt đường hay lát vỉa hèBê tông trong bao phủ các loại công trình khác.Loại bê tông chống phóng xạ, chịu nhiệt, chịu axit.
*
Vận chuyển tới tận chân công trình.

Khối lượng và thể tích.

Bê tông loại đặc biệt: PV> 2500kg/m3. Được dùng trong các kết cấu công trình đặc biệtBê tông nặng: PV=2200-2500 kg/m3. Được sản xuất từ nguyên liệu cát, sỏi và đá, được ứng dụng chủ yếu trong các kết cấu chịu lực, chịu tảiBê tông tương đối nặng: PV= 1800- 2200 kg/m3. Ứng dụng trong kết cấu chịu lựcCác loại bê tông nhẹ: PV=500-1800 kg/m3. Được cấu tạo từ chất kết dính, nước, chất tạo rỗng, silicBê tông đặc biệt nhẹ: PV

Ưu điểm bê tông nặng.

*
hufa.edu.vn." width="1200" height="713" srcset="" data-srcset="https://hufa.edu.vn/be-tong-nang-la-gi/imager_9_9693_700.jpg 1200w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/uu-diem-be-tong-nang.-400x238.png 400w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/uu-diem-be-tong-nang.-768x456.png 768w" sizes="(max-width: 1200px) 100vw, 1200px" />Bê tông nặng – hufa.edu.vn.Thi công nhanh gọn, tiết kiệm nhiều thời gian thi công. Trong quá trình đổ bê tông tươi, bê tông được cấp từ trạm trộn vận chuyển đến tận chân công trình bằng xe bồn và tiến hành đổ khi xe xe đến nơi. Còn đối với đổ bê tông tự trộn thủ công : cần nhiều thời gian để chuẩn bị Cát, Đá, Xi Măng để tập kết tại chân công trình, cần nhân công trộn bê tông và nhân công vận chuyển bê tông tự trộn tay từ nơi trộn đến nơi đổ mất rất nhiều thời gian.Giảm diện tích mặt bằng tập kết và trộn bê tông. Vì bê tông tươi được vận chuyển và sản xuất tại trạm trộn, nên trong quá trình thi công sẽ bớt đi phần nào diện tích tập tập kết vật liệu và trộn bê tông, nên rất phù hợp cho những công trình có DIỆN TÍCH nhỏ hẹp.Tiết kiệm được chi phí thuê nhân công trộn bê tông. Nhân công vận chuyển bê tông và tránh tình trạng trong quá trình nhân công vận chuyển làm rơi vãi bê tông ra ngoài.Mang đến cho một môi trường thi công công trình không bụi bẩn, sạch sẽ, gọn gàng văn mình hơn, tạo nên một văn hóa thi công trong công trình bảo vệ môi trường không bụi bẩn.

Nhược điểm bê tông nặng.

*
" width="1300" height="752" srcset="" data-srcset="https://hufa.edu.vn/be-tong-nang-la-gi/imager_10_9693_700.jpg 1300w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/be-tong-nang.-400x231.png 400w, https://hufa.edu.vn/wp-content/uploads/2021/09/be-tong-nang.-768x444.png 768w" sizes="(max-width: 1300px) 100vw, 1300px" />Nhược điểm của bê tông nặng là gì?.Bê tông tươi là hãng bê tông được trộn sẵn và chỉ việc dùng bơm trực tiếp vào công trình. Nên chất lượng bê tông khó kiểm soát. Nếu như chủ đầu tư không chị khó tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi đặt hàng và lựa chọn những đơn vị cung cấp bê tông giá rẻ, kém chất lượng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công trình đang thi công.Trên thị trường có rất nhiều công ty đơn vị cung cấp bê tông tươi (bê tông thương phẩm).Nhưng cũng có một vài đơn vị làm việc thiếu trách nhiệm. Chỉ mong kiếm được lợi nhuận trước mắt nên đã hạ giảm giá bê tông tươi xuống bằng cách sử dụng những loại bê tông kém chất lượng, không đạt chuẩn mác, bê tông xá được trộn quá sau vài tiếng vẫn chưa được sử dụng hay qua mắt các nhà đầu tư bằng cách trộn bê tông không đúng tỷ lệ, loại mác bê tông không đạt yêu cầu,…Về cơ bản, chi phí đổ bê tông tươi sẽ thấp hơn khi đổ bê tông tự trộn. Tuy nhiên, với những công trình có diện tích quá bé thì chi phí sử dụng bê tông tươi lại cao hơn vì phải tốn chi phí để mua một ca bơm để dẫn bê tông lên đến công trình chứ xe bê tông không trực tiếp vào tận công trình để đổ được.

Hàm lượng bê tông cốt thép trong 1m3 bê tông

Theo các chuyên chuyên gia, hàm lượng cốt thép trong 1m3 bê tông được ước lượng như sau:

Hàm lượng tối thiểu trong 1m3 bê tông

Trong tiêu chuẩn về thi công và xây dựng quy định, hàm lượng cốt thép tối thiểu là 0,05%, đảm bảo cho dầm bê tông không bị giòn, dễ vỡ.

Hàm lượng tối đa trong cột bê tông

Tùy vào mỗi dự án và chủ đầu tư khác nhau, hàm lượng lượng thép trong cột bê tông sẽ được tính toán khác nhau. Thông thường sẽ là 6%. Trong một số dự án, để tiết kiệm chi phí, hàm lượng có thể giảm xuống còn 3%.

Hàm lượng tối đa trong dầm bê tông

Trong dầm bê tông, hàm lượng cốt thép lý tưởng từ 1,2 – 1,5% và không được vượt quá 2%.

Xem thêm: Năm 2016 Là Năm Con Gì Sinh Con Tháng Nào Tốt Mệnh Gì, Xuân 2016 Là Con Gì

Liên hệ tư vấn.

Kính chào quý khách hàng! Cảm ơn quý khách hàng đã liên hệ và tham khảo qua hufa.edu.vn chúng tôi. Chúng tôi là đơn vị cung cấp bê tông tươi – bê tông thương phẩm hàng đầu khắp các khu vực trên cả nước. Với kinh nghiệm hơn 15 năm trong lĩnh vực xây dựng cũng như sản xuất và cung cấp bê tông tươi. Chúng tôi tự tin sẽ mang đến cho quý khách hàng sản phẩm cũng như dịch vụ tốt nhất đến với công trình đang thi công. Vậy bê tông nặng là gì?

*
hufa.edu.vn – Cung cấp dịch vụ bê tông tươi.